Giáo trình Tác động cột sống Việt nam-Phần IV-NGUYÊN TẮC, THỦ THUẬT VÀ PHƯƠNG THỨC CHẨN BỆNH

Đăng ngày 14/12/2020 lúc: 18:42

PHẦN IV

NGUYÊN TẮC, THỦ THUẬT

VÀ PHƯƠNG THỨC CHẨN BỆNH

 A. CÁC NGUYÊN TẮC CHẨN BỆNH

Nguyên tắc: Là những quy định của phương pháp bắt buộc mọi thầy thuốc của trường phái phải tuân theo. Nó là kim chỉ nam giúp cho thầy thuốc xác định chính xác trọng điểm và giải toả được trọng điểm.

Phương pháp TĐCS có bốn nguyên tắc chẩn bệnh cụ thể như sau:

  1. Nguyên tắc đối xứng.
  2. Nguyên tắc hưng phấn.
  3. Nguyên tắc định khu, định điểm.
  4. Nguyên tắc thăm dò tiên lượng.

I. NGUYÊN TẮC ĐỐI XỨNG

Nguyên tắc đối xứng là nguyên tắc dựa trên sự phân bố đối xứng của cơ thể và hệ cột sống để so sánh sự đối xứng với mất đối xứng, đối lập với thống nhất ở trên hệ cột sống cũng như các bên ngoại vi bằng các đặc trưng sinh lý và bệnh lý.

I.1. Đặc trưng sinh lý và bệnh lý

Cơ sở để khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh của phương pháp TĐCS là căn cứ vào sự đối lập và thống nhất các đặc trưng ở trên cột sống và ngoại vi thể hiện như trong bảng.

Phương pháp TĐCS quy định những đặc trưng thống nhất ghi trên là những đặc trưng sinh lý và những đặc trưng đối lập, là những đặc trưng bệnh lý.

BẢNG ĐẶC TRƯNG NGUYÊN TẮC ĐỐI XỨNG

Đặc trưng

Thống nhất
(Đặc trưng sinh lý)
Đối lập
(Đặc trưng bệnh lý)

Cột sống

Cột sống ngay thẳng, khe đối kín khít Đốt sống lồi, lõm, lệch lạc, khe đốt thưa rão (hở)
Gân cơ Thư nhuận, kể cả lớp cơ đệm trên cột sống và ngoại vi Cường-nhược, cứng-mềm, dày-mỏng kể cả trên cột sống và ngoại vi
Nhiệt độ da Bình thường kể cả trên cột sống và ngoại vi Quá cao-quá thấp cả trên cột sống và ngoại vi
Cảm giác Không xuất hiện khác thường về cảm giác

Đau-tê khi có tác động khách quan cả trên cột sống và ngoại vi

 

I.2. So sánh khu vực đối xứng giữa hai bên phải và trái của hệ cột sống.

  1. Hai bên vùng đầu đối xứng.
  2. Hai cơ thang đối xứng.
  3. Hai cơ vai đối xứng.
  4. Hai chi trên đối xứng.
  5. Hai cơ lưng đối xứng.
  6. Hai bên cơ thắt lưng đối xứng.
  7. Hai bên hạ sườn đối xứng.

CƠ THỂ NGƯỜI NHÌN TRƯỚC(ĐỐI XỨNG NHÌN TRƯỚC)

CƠ THỂ NGƯỜI NHÌN SAU (ĐỐI XỨNG NHÌN SAU)

 8. Hai bên cơ ngực đối xứng.

9. Hai bên cơ mông đối xứng.

10. Hai chi dưới đối xứng.

11. Hai bên cơ vùng ngực trên và dưới đối xứng.

I.3. Sự đối lập của các đặc trưng bệnh lý

Sự đối lập trên hệ cột sống chỉ xảy ra ở hệ cột sống bệnh lý hay hệ cột sống có hiện tượng bệnh lý.

Nó biểu hiện bằng cột sống, gân cơ, nhiệt độ, cảm giác giữa bên trái với bên phải; bên trên với bên dưới như đồ hình trong ảnh.

I.4. Ứng dụng nguyên tắc đối xứng trong chẩn bệnh

Phương pháp TĐCS quy định trong chẩn bệnh phải dựa vào nguyên tắc đối xứng, không được bỏ sót một hiện tượng đối lập nào trong các đặc trưng bệnh lý.

Cụ thể là phải xác định được sự mất cân bằng về cột sống, hệ cơ, nhiệt độ da và cảm giác để từ đó xác định chính xác trọng điểm.

I.5. Ứng dụng nguyên tắc đối xứng trong trị bệnh

Theo dõi sự thay đổi, chênh lệch của các đặc trưng đối lập trong quá trình thao tác trị bệnh.

Trong quá trình thao tác trị bệnh khu vực gân cơ co sẽ trở lên Thư nhuận và khu vực gân cơ duỗi đối lập sẽ tăng trương lực cơ. Khu vực gân cơ xơ sẽ dần dần hết xơ và khu vực gân cơ teo sẽ dần phục hồi…

Hiện tượng đặc trưng
Gân cơ co à duỗi dần à Thư nhuận
Gân cơ cứng à mềm à Thư nhuận

Nhiệt độ da cao à giảm à Bình thường

Hiện tượng đặc trưng đối lập
Gân cơ duỗi à săn à tăng trương lực cơ
Gân cơ mềm nhược à Tăng trương lực cơ
Nhiệt độ da thấp à Tăng à Bình thường
Cảm giác tê à Tê ít à Hết tê

Vì vậy: Nguyên tắc đối xứng là một trong những cơ sở để so sánh sự tiến triển của bệnh.

Là cơ sở để áp dụng thủ thuật song chỉnh trong thao tác chữa bệnh.

Khi hệ cột sống có hiện tượng bệnh lý thì chắc chắn ở ngoại vi cũng có hiện tượng bệnh lý tương ứng đối xứng.

Nếu hai điểm rối loạn này được tác động cùng một lúc, thì ổ rối loạn trên cột sống mau được giải tỏa và ổ rối loạn ở ngoại vi cũng nhanh chóng tan đi.

Vì vậy: Nguyên tắc đối xứng là cơ sở của phương thức song chỉnh trong trị bệnh.

II. NGUYÊN TẮC HƯNG PHẤN VÀ ỨC CHẾ

Hưng phấn và ức chế là hai mặt thống nhất và đối lập có thể xuất hiện ở một khu vực rộng lớn hoặc chỉ một phần nhỏ trên cột sống.

Cơ sở để so sánh những hiện tượng hưng phấn và ức chế là các đặc trưng sau:

Hưng phấn là đốt sống lồi, lệch, lớp cơ đệm co, cứng, nhiệt độ da cao, cảm giác đau tăng.

Ức chế là đốt sống lõm, lớp cơ đệm teo nhược, cảm giác và nhiệt độ da giảm.

Phương pháp TĐCS dựa vào nguyên lý làm ức chế sự phát triển hưng phấn tại điểm hưng phấn, tạo điều kiện cho cơ thể tự điều chỉnh phục hồi sự cân bằng giữa quá trình hưng phấn và ức chế trên hệ cột sống bằng cách tác động tại khu vực hưng phấn.

Tóm lại chỉ tác động trị bệnh tại khu vực hưng phấn. Còn khu vực ức chế, nếu thật cần thiết mới nên xoa day nhẹ nhàng cho hoạt huyết.

Đây là nguyên lý để phương pháp TĐCS căn cứ vào điểm hưng phấn làm cơ sở cho chẩn đoán, phân loại và xác định trọng điểm.

III. NGUYÊN TẮC ĐỊNH KHU, ĐỊNH ĐIỂM

III.1. Cơ sở và khái niệm  

Cơ sở ban đầu để xác định bệnh theo phương pháp là nhiệt độ trên hệ cột sống. Một khi cơ quan nội tạng hay một bộ phận nào của cơ thể bị bệnh thì nhiệt độ trên cột sống sẽ biểu hiện ở các khu vực tương ứng.

Nhưng trên cơ thể người bệnh, ít gặp trường hợp chỉ có sự biến đổi về nhiệt độ một vùng (ổ rối loạn), mà trên hệ cột sống thường thấy nhiều vùng có biến đổi về nhiệt độ gọi là khu vực rối loạn.

Rối loạn trên một đốt sống gọi là đơn. Trên nhiều đốt sống liền nhau gọi là liên.

Trong các ổ rối loạn đó bao giờ cũng có một rối loạn lớn nhất được gọi là nguồn gốc của các hiện tượng rối loạn ngưng tụ trên cột sống người bệnh gọi là “gốc bệnh”.

Do đó, định khu là tìm khu vực tập trung các ổ rối loạn, trong đó khu vực có ổ rối loạn lớn nhất gọi là trọng khu.

Định điểm là tìm ra điểm có rối loạn. Trong các điểm rối loạn lại tìm ra điểm có rối loạn lớn nhất gọi là trọng điểm.

Xác định được trọng khu, trọng điểm là điều bắt buộc của các thầy thuốc và chuyên gia TĐCS, bởi vì nếu không xác định được trọng khu, trọng điểm mà vẫn chữa là chữa mò và sẽ không điều trị được.

 III.2. Vai trò và đặc điểm

Nếu xác định đúng trọng khu thì chỉ cần xử lý ở một trọng điểm cũng đủ làm cho trọng khu mau thay đổi, các ổ rối loạn khác sẽ tiêu tan (hết dối loạn).

Xử lý chưa đúng trọng khu và trọng điểm thì triệu chứng bệnh có thể giảm nhẹ, nhưng không hết được bệnh. Có thể đến một thời gian nào đó bệnh sẽ tái phát trở lại.

Trọng khu và trọng điểm dễ xê dịch trong khi thao tác. Vì trọng khu và trọng điểm là khu vực và điểm hưng phấn biến đối nhiều nhất. Khi ổ rối loạn này được giải toả thì trọng khu thay đổi tức thời. Nghĩa là nhiệt độ giảm, lớp cơ đỡ co, cảm giác đỡ đau. Lúc này điểm tập trung các rối loạn cao nhất sẽ là một trong những ổ rối loạn còn lại trước đó. Vì vậy, thủ thuật viên cần tìm lại trọng khu mới, trọng điểm mới để tiếp tục thao tác.

Có trường hợp mới tác động ngắn, trọng khu chưa thay đổi, nhưng trọng điểm thay đổi tức thì. Thủ thuật viên phải luôn luôn thăm  nhiệt độ và kịp thời xác định trọng điểm mới để điều trị và tiếp tục đến khi giải toả được ổ rối loạn.

Tóm lại: Phương pháp TĐCS căn cứ vào nguyên tắc hưng phấn để xác định trọng khu và trọng điểm. Trọng khu  và trọng điểm bao giờ cũng nằm trong khu vực hưng phấn, không nằm trong khu vực ức chế.

IV. NGUYÊN TẮC THĂM DÒ TIÊN LƯỢNG

Nguyên tắc thăm dò tiên lượng giúp kiểm tra xác định chính xác trọng điểm, đây là yêu cầu đầu tiên và quan trọng của phương pháp. Việc xác định rõ loại và thể của trọng điểm, giúp khả năng điều trị, dự đoán thời gian điều trị; áp dụng các thủ thuật và phương thức phù hợp giúp việc điều trị được hiệu quả tốt nhất.

Việc điều trị không đúng trọng điểm dẫn đến không khỏi bệnh, đồng thời còn có thể gây ra rối loạn mới, bệnh nặng thêm hoặc sinh ra bệnh khác.

Sau khi xác định được đúng trọng khu và trọng điểm. Người thầy thuốc cần xác định chắc chắn trọng điểm bằng thủ thuật miết. Khi miết trọng điểm theo đúng nguyên tắc thì vùng nhiệt độ tương ứng sẽ biến đổ thuận chiều (tùy theo thể và loại mà thời gian miết và kết hợp thủ thuật khác nhau như: Xoay, đẩy, bật, rung…)

– Vai trò và đặc điểm:

+ Kiểm tra, xác định chính xác trọng điểm.

+ Để tiên lượng bệnh: Căn cứ vào hiệu quả điều nhiệt và thể, loại trọng điểm giúp tiên lượng khả năng điều trị, úng dụng thủ thuật, phương thức cũng như dự định thời gian điều trị thích hợp.

Tóm lại: Việc thực hành nguyên tắc thăm dò tiên lượng được thông qua thủ thuật miết và áp trong phương thức song chỉnh (Một Tay miết vào trọng điểm, Tay còn lại áp kiểm tra tại vùng nhiệt độ tương ứng).  

B. THỦ THUẬT CHẨN BỆNH

Thủ thuật: Là kỹ thuật sử dụng các ngón tay thao tác trên hệ cột sống cùng các vị trí có liên quan để thực hiện nội dung của phương pháp TĐCS để chẩn bệnh, trị bệnh và phòng bệnh.

Có 5 thủ thuật chẩn bệnh:

  1. Thủ thuật Áp.
  2. Thủ thuật Vuốt.
  3. Thủ thuật n.
  4. Thủ thuật Vê.
  5. Thủ thuật Miết.

I. THỦ THUẬT ÁP

Thủ thuật áp là thủ thuật chẩn bệnh được tiến hành trước tiên trong phương pháp TĐCS để chẩn bệnh.

Mục đích: Nhằm phát hiện sự biến đổi về nhiệt độ da bất thường trên hệ cột sống và ngoại vi để làm cơ sở chuẩn đoán, tiên lượng, cũng như theo dõi diễn biến của bệnh trong quá trình thao tác điều trị.

Cách thức tiến hành: Dùng lòng bàn tay hay mu bàn tay, đặt sát với lớp da của những vùng đã quy định hoặc những vùng có yêu cầu trên người bệnh để xác định đầy đủ, chính xác sự biến đổi về nhiệt độ da của người bệnh. Ngoài ra còn có thể dùng máy đo nhiệt độ để thay thế cho thủ thuật áp.

Áp không định khu: Dùng lòng bàn tay đặt nhẹ sát tới mặt da rồi xê dịch liên tục từ nhanh đến chậm tại khu vực có yêu cầu, độ vài ba lần qua lại để có thể xác định được những vùng nhiệt độ cao hay thấp hơn bình thường.

Áp định khu: Dùng lòng bàn tay đặt nhẹ sát tới mặt da không quá 5 giây, rồi nâng bổng tay lên độ 5 giây, rồi lại đặt xuống, và nhấc lên như thế 3 đến 5 lần ở những khu vực có nhiệt độ cao để so sánh xác định vùng đó có nhiệt độ da cao nhất.

Chuẩn bị về tư thế và thủ thuật:

Tuỳ thuộc vào những hạn chế của mỗi người bệnh mà ứng dụng các tư thế đứng, ngồi hay nằm cho thích hợp với việc khám.

Trước khi thao tác người kỹ thuật viên cần chuẩn bị để bàn tay và ngón tay thêm nhanh nhạy với cảm giác nóng lạnh bằng cách xoa hai bàn tay với nhau liên tục, khi bàn tay đã mềm mại và nóng ấm (đặc biệt là về mùa đông) mới tiến hành thao tác.

II. THỦ THUẬT VUỐT

Thủ thuật vuốt là thủ thuật chẩn bệnh được tiến hành trong phạm vi trọng khu sau khi đã xác định bằng thủ thuật áp.

Mục đích: Để phát hiện những hiện tượng bất thường của bệnh lý khu trú trên hệ cột sống và lớp cơ như:

+ Về hình thái đốt sống: Lồi, lõm, lệch đơn hoặc liên.

+ Về hình thái lớp cơ đệm: Co, cứng, mềm, dày, xơ, sợi, teo.

Ngoài ra còn phát hiện các sợi cơ bệnh lý tại các vùng có liên quan với trọng khu để xác định điểm đối động giúp phân định các thể hẹp, rộng, lớn làm cơ sở tiến hành thủ thuật ấn.

Cách thức tiến hành: Dùng đầu hay cả thân của các ngón trỏ, giữa, đeo nhẫn, có thể dùng một hay cả ba ngón đặt lên cơ lưng hoặc cột sống người bệnh, thao tác theo hướng kéo hất ngón tay vào lòng bàn tay. Tuỳ theo thực trạng cụ thể của hệ cột sống người bệnh mà có thể thao tác từ nhanh đến chậm, dài hay ngắn, nông hay sâu.

Khi vuốt phải cắt ngang của lớp cơ bệnh lý nên thủ thuật vuốt có bốn hình thức:

Vuốt dọc: Vuốt dọc hệ cột sống từ trên xuống dưới, nhằm phát hiện đốt sống biến đổi (lồi, lệch, lõm, đơn hoặc liên) và lớp cơ bệnh lý biểu hiện từ cột sống ngang ra cơ lưng.

Vuốt ngang: Vuốt từ cột sống kéo ngang ra cơ lưng, nhằm phát hiện lớp cơ bệnh lý nằm dọc theo hệ cột sống.

Vuốt chéo ra: Vuốt chéo chếch xuống từ cột sống kéo chéo ra ngoài lưng để phát hiện những lớp cơ bệnh lý biểu hiện từ cột sống chếch hoặc chéo ngược lên phía trên.

Vuốt chéo vào: Đặt tay từ ngoài cơ lưng kéo chếch xuống từ cơ lưng vào cột sống, phát hiện những lớp cơ bệnh lý biểu hiện từ cột sống chéo hoặc chếch xuống dưới.

Chú ý: Khi cần phát hiện hình thái bệnh lý ở lớp cơ trong thì ta phải phối hợp với vuốt ngắn ở lớp cơ trong. Trước khi thao tác cần chuẩn bị về thủ thuật và tư thế như sau:

Chuẩn bị về tư thế và thủ thuật:

Tạo cho bàn tay được mềm mại và nóng ấm bằng các động tác nắm và mở ra nhiều lần, khi các ngón tay hết cứng ngượng thì mới tiến hành thao tác.

Căn cứ vào trọng khu tức là khu vực nhiệt độ cao nhất trên hệ cột sống mà áp dụng các tư thế thích hợp:

– Trọng khu nằm ở vùng cổ từ C1÷C7 thì áp dụng tư thế ngồi đầu cúi xuống.

– Trọng khu ở vùng lưng trên từ D1÷D7 thì áp dụng tư thế ngồi ngay lưng.

– Trọng khu ở vùng giữa lưng từ D8÷D12 áp dụng tư thế ngồi cong lưng.

– Trọng khu ở vùng thắt lưng từ L1÷L5 thì áp dụng tư thế ngồi ngửa người, đứng cong lưng hoặc nằm nghiêng.

– Trọng khu ở vùng cụt thì áp dụng tư thế nằm sấp.

Trình tự thao tác:

– Thao tác ở phía ngoài cơ thẳng lưng để phân định thể bệnh lý (Thể lớn).

– Thao tác ở phía trong cơ thẳng lưng vào cột sống (rãnh sống) để phân định thể bệnh lý (Tức thể rộng).

– Thao tác trên hệ cột sống để phân định loại hình thái bệnh lý của đốt sống lồi, lõm, lệch đơn hoặc liên và phân định thể (Thể hẹp).

Hình thức tiến hành bao gồm 6 cách như sau:

– Vuốt trượt: Dùng đầu ngón tay vuốt phẩy trượt trên lớp cơ bệnh lý trong một diện hẹp.

– Vuốt chìm: Đặt tĩnh ngón tay trên mặt da (không nhấc ngón tay lên khỏi mặt da) thao tác trên một diện rộng.

– Vuốt dài: Vuốt dọc cột sống và cơ lưng, có những trường hợp vuốt dọc hết cột sống để có khái niệm ban đầu về các khu vực có hiện tượng bệnh lý (có thể vuốt nhanh, chậm, nông, sâu tuỳ ý).

– Vuốt ngắn: Vuốt trên khu vực bệnh lý (vùng trọng khu) thao tác có thể ngắn nhất chỉ trong phạm vi một đốt sống (có thể vuốt nhanh, chậm, nông, sâu tuỳ ý).

– Vuốt nông: Phối hợp với thao tác dài, ngắn, nhanh, chậm chủ yếu để phát hiện hình thái bệnh lý khu trú ở lớp ngoài.

– Vuốt sâu: Phối hợp với thao tác dài, nhanh, khi vuốt chậm có thể vuốt dài hay ngắn, chủ yếu để phát hiện hình thái bệnh lý khu trú ở lớp cơ trong.

– Vuốt nhanh: Phối hợp với thao tác vuốt dài ở lớp ngoài (hoặc trong), vuốt nông để có khái niệm về các khu vực có hiện tượng bệnh lý ở lớp ngoài (hoặc trong); vuốt nhanh phối hợp với thao tác ngắn và nông (hoặc sâu) trên khu vực bệnh lý chủ yếu để phát hiện hình thái bệnh lý khu trú ở lớp cơ ngoài (hoặc sâu).

– Vuốt chậm: Phối hợp với thao tác dài ở lớp nông (hoặc lớp trong) phát hiện các khu vực bệnh lý khu trú ở lớp ngoài (hoặc trong); vuốt chậm phối hợp với thao tác ngắn và nông (hoặc sâu) trên khu vực bệnh lý chủ yếu để phát hiện hình thái bệnh lý khu trú ở lớp cơ ngoài (hoặc sâu).

III. THỦ THUẬT ẤN

Là thủ thuật chẩn bệnh được tiến hành thao tác tại lớp cơ bệnh lý khu trú trên hệ cột sống (không có ở ngoại vi) sau khi đã được xác định bằng thủ thuật vuốt.

Mục đích: Để phát hiện:

Hình thái lớp cơ bệnh lý: Loại không di động, dày hoặc mỏng, co cứng hoặc mềm.

Cảm giác: Đau tăng hoặc giảm.

Vị trí khu trú: Lớp cơ ngoài, lớp cơ giữa hoặc lớp cơ trong để tạo điều kiện cho thủ thuật Vê tiến hành xác định trọng điểm.

Hình thức thao tác:

Dùng phần mềm ở đầu ngón cái hoặc ngón giữa, thao tác trên lớp cơ bệnh lý bằng hình thức ấn từ lớp cơ ngoài vào lớp cơ trong, nhanh hoặc chậm, nông hoặc sâu để thực hiện yêu cầu trên.

Thao tác nhanh để có một khái niệm ban đầu về khu vực có hiện tượng bệnh lý khu trú.

Thao tác chậm để xác định loại di động hoặc không di động, lớp cơ dầy hoặc mỏng, cứng hoặc mềm.

Thao tác nông để xác định hiện tượng bệnh lý khu trú ở lớp cơ ngoài.

Thao tác sâu để xác định hiện tượng bệnh lý khu trú ở lớp cơ trong.

Chuẩn bị thao tác:

Tư thế vẫn áp dụng tư thế trong thủ thuật vuốt.

Thủ thuật dùng ngón cái và ngón giữa búng bật vào nhau năm bảy lần sao cho ngón tay co vào duỗi ra được dễ dàng và mềm mại.

Trình tự thao tác:

Thao tác ở hai bên cạnh đốt để xác định các hiện tượng đối xứng và mất đối xứng bệnh lý khu trú ở lớp ngoài, lớp giữa hoặc lớp trong.

Thao tác ở giữa thân đốt để xác định hình thái của đốt sống lồi, lõm, lệch (đơn hoặc liên).

Thao tác nông để phát hiện hiện tượng bệnh lý khu trú ở lớp cơ ngoài.

Thao tác sâu để phát hiện hiện tượng bệnh lý khu trú ở lớp cơ trong.

Thao tác nhanh để phát hiện hiện tượng bệnh lý đối xứng và mất đối xứng.

Thao tác chậm để phát hiện về hình thái cảm giác và vùng khu trú của hiện tượng bệnh lý.

IV. THỦ THUẬT VÊ

Mục đích: Để xác định trọng điểm khu trú trên hệ cột sống, làm cơ sở cho việc chuẩn đoán và phương hướng điều trị sau khi tiến hành thủ thuật ấn.

Cách thức tiến hành: Dùng phần mềm ở đầu ngón tay đặt trên lớp cơ bệnh lý đã được xác định bằng thủ thuật ấn đẩy để xác định trọng điểm.

Trọng điểm được quy định bằng hình thái của đốt sống, của lớp cơ đệm và trạng thái về cảm giác và nhiệt độ da như sau:

– Về đốt sống.

+ Điểm lồi nhất trên các đốt sống lồi.

+ Điểm lồi nhất trên đốt sống lõm nhất.

+ Điểm lệch nhất trên đốt sống lệch.

– Về lớp cơ.

+ Điểm co nhất trong lớp cơ co.

+ Điểm cứng nhất trong lớp cơ cứng.

+ Điểm dày nhất trong lớp cơ dày.

+ Điểm dày nhất trong lớp cơ teo.

+ Điểm xơ nhất trong lớp cơ xơ.

+ Sợi co nhất trong các sợi cơ co.

– Về cảm giác.

+ Điểm đau nhất trong các điểm đau.

– Về nhiệt độ.

+ Điểm có nhiệt độ cao nhất trong trọng khu.

Bốn đặc trưng trên đây đều khu trú tại một điểm nhỏ ở trên hệ cột sống gọi là trọng điểm.

Hình thức của thao tác: Là tác động trên một diện hẹp để xác định trọng điểm bằng hình thức:

  1. Vê di di.
  2. Vê day day.
  3. Vê xoay xoay.
  4. Vê đẩy đẩy.

Vê di-di: Di chuyển ngón tay trên lớp cơ bệnh lý để xác định hình thái của đốt sống và hình thái của lớp cơ bệnh lý co, cứng hay mềm.

Vê day-day: Đặt tĩnh ngón tay trên lớp cơ bệnh lý, day day tạo cho lớp cơ di chuyển để xác định hình thái lớp cơ bệnh lý dày, mỏng, xơ, sợi và teo.

Vê xoay-xoay: Đặt tĩnh ngón tay trên lớp cơ bệnh lý, thao tác bằng hình thức xoay tròn theo hướng trục cột sống, rộng, hẹp, nông, sâu tuỳ ý để xác định điểm có cảm giác đau nhất trong trọng khu.

Vê đẩy-đẩy: Đặt tĩnh ngón tay trên lớp cơ bệnh lý, thao tác đẩy-đẩy để xác định loại di động hoặc không di động.

Để xác định điểm có cảm giác đau nhất trong những trường hợp cơ co cứng khi thao tác chỉ cần căn cứ vào hệ cơ và sự phản ứng của tiết đoạn thần kinh, biểu hiện ở những sợi cơ bệnh lý cũng đủ để xác định điểm có cảm giác đau nhất, không cần phải hỏi bệnh nhân. Nhưng những trường hợp cơ teo nhược phải căn cứ vào cảm giác của người bệnh, do đó trong khi thao tác phải hỏi người bệnh để xác định trọng điểm.

Trình tự thao tác: Các khu vực tiến hành thao tác gồm mỏm gai sau đốt sống (còn gọi là gai sau đốt sống) và khe đốt (gồm giữa và cạnh bên của khe đốt).

Thao tác ở giữa gai sau đốt sống để xác định về hình thái lớp cơ bệnh lý và điểm bệnh lý khu trú ở giữa gai đốt sống hay ở phần trên hoặc phần dưới.

Thao tác ở cạnh gai sau đốt sống để xác định hình thái lớp cơ bệnh lý khu trú ở phía phải hoặc trái, trên hoặc dưới.

Thao tác ở phần giữa khe đốt để phân biệt hình thái của đốt sống và lớp cơ bệnh lý khu trú ở phần trên và dưới của khe đốt.

Thao tác ở phần cạnh khe đốt để phân biệt hình thái của đốt sống và lớp cơ bệnh lý khu trú ở phía phải hoặc trái, trên hoặc dưới.

Chú ý: Những trường hợp liên đốt cũng phải thao tác theo trình tự trên đây thì mới xác định được trọng điểm một cách chính xác.

V. THỦ THUẬT MIẾT

Mục đích: Là thủ thuật chẩn bệnh sau khi đã áp dụng các thủ thuật Áp, Vuốt, Ấn, Vê để kiểm tra, thăm dò tiên lượng, đồng thời là thủ thuật trị bệnh (tác động theo hướng trục) khi phối hợp các thủ thuật khác trong điều trị. Thủ thuật miết giúp người thầy thuốc có cơ sở cho việc quy nạp, chẩn đoán bệnh, thăm dò tiên lượng và xác định phương hướng điều trị.

Hình thức thao tác: Người thầy thuốc dùng phần mềm của ngón Tay giữa (hoặc ngón trỏ, ngón cái), đặt tĩnh tại vị trí đã xác định là trọng điểm bằng các thủ thuật trên. Thủ thuật miết có 4 hình thức gồm: Miết Xoay, Miết Đẩy, Miết Bật, Miết Rung.

Miết xoay: Dùng phần mềm của ngón Tay giữa (hoặc ngón trỏ, ngón cái) thao tác nhẹ và chậm tại vị trí trọng điểm thuộc loại co mỏng không dịch động, tại đầu gai sống bị biến đổi theo hướng trục. Thời gian thao tác tùy thuộc vào người bệnh và mức độ biến đổi.

Miết đẩy: Dùng phần mềm của ngón Tay giữa (hoặc ngón trỏ, ngón cái) đặt tại vị trí đã được xác định, thao tác từ nhẹ đến mạnh và từ chậm đến nhanh tại trọng điểm thuộc loại co cộm dầy (không dịch động). Miết đẩy mạnh từ ngoài đến lớp cơ biến đổi trên đầu gai sống, trên đầu gai sống bị biến đổi theo hướng trục. Thời gian thao tác tùy thuộc vào người bệnh và mức độ biến đổi.

Miết bật: Dùng phần mềm của ngón Tay giữa (hoặc ngón trỏ, ngón cái) đặt tại vị trí cần thao tác, tác động từ nhẹ đến mạnh và từ chậm đến nhanh, tại trọng điểm thuộc loại cơ xơ sợi, di động, theo hướng trục. Thời gian thao tác tùy thuộc vào người bệnh và mức độ biến đổi.

Miết rung: Dùng phần mềm của ngón Tay giữa (hoặc ngón trỏ, ngón cái) đặt tại vị trí đã được xác định, tác động từ nhẹ đến mạnh và từ chậm đến nhanh, tại trọng điểm thuộc loại teo nhược (không di động), theo hướng trục. Thời gian thao tác tùy thuộc vào người bệnh và mức độ biến đổi.

Chú ý: Trong khi thao tác cần theo dõi sự thay đổi của nhiệt độ da tại vùng tương ứng. Nếu nhiệt độ da thay đổi thuận chiều thì điểm thao tác trên cột sống được gọi là trọng điểm. Thủ thuật miết luôn áp dụng trong phương thức song chỉnh, khi thao tác ta cần theo dõi sự biến đổi nhiệt độ da vùng tương ứng bằng thủ thuật áp.

C. CÁC PHƯƠNG THỨC CHẨN BỆNH

Phương thức: Là những phương pháp và cách thức, để xác định và giải toả trọng điểm, lập lại sự cân bằng của cột sống.

Phương pháp TĐCS có năm phương pháp chẩn bệnh:

  1. Phương thức động hình.
  2. Phương thức đối động.
  3. Phương thức co cơ tương ứng.
  4. Phương thức chuyển tư thế.
  5. Phương thức đối nhiệt.

I. PHƯƠNG THỨC ĐỘNG HÌNH

Mục đích: tìm trọng điểm trên cột sống thông qua áp dụng thủ thuật bật tại điểm đau ngoại vi.

Cách thức tiến hành: Cho bệnh nhân nằm sấp, dùng tay bật mạnh sợi gân Asin tạo sóng cơ động hình dừng lại ở đốt sống trên hệ cột sống. Lớp cơ ở đốt sống nào máy động, đó chính là trọng điểm cần giải toả.

Phương thức động hình chỉ áp dụng với những chứng bệnh về chức năng vận động chi dưới.

II. PHƯƠNG THỨC ĐỐI ĐỘNG

II.1. Mục đích: Tìm điểm liên quan với trọng điểm nằm ở ngoại vi để áp dụng phương thức song chỉnh giải toả trọng điểm.

II.2. Cách thức tiến hành: Khi tác động tại trọng điểm và đặt bàn Tay kia tại khu vực liên quan khác bên với trọng điểm sẽ thấy có một điểm trong khu vực liên quan đó máy động dưới ngón tay chúng ta. Điểm đó chính là điểm đối động với trọng điểm. Điểm đối động đó được gộp với trọng điểm để chuẩn đoán bệnh, đồng thời áp dụng trong phương thức song chỉnh tuân theo các nguyên tắc, thủ thuật, phương thức tương ứng của phương pháp để giải tỏa ổ rối loạn – trị bệnh.

II.3. Mối liên quan trọng điểm và đốt sống

Trọng điểm thuộc loại đốt sống lồi thì điểm đối động liên quan khu trú ở giữa đốt sống. Trọng điểm thuộc loại lệch, lồi lệch thì điểm đối động liên quan khu trú ở cạnh đốt sống khác bên với trọng điểm.

Điểm đối động ở ngoại vi khác bên với trọng điểm và chỉ gặp ở đốt sống lệch và lồi lệch, không gặp ở đốt sống lồi cân, lõm cân. 

III. PHƯƠNG THỨC CO CƠ TƯƠNG ỨNG

Mục đích: Xác định hiện tượng cột sống biến đổi liên quan đến chức năng vận động bị hạn chế, biểu hiện bằng hiện tượng co cơ trên cơ  thể người bệnh làm cơ sở cho việc xác định trọng điểm.

Cách thức tiến hành: Để bệnh nhân hở lưng quay ra chỗ đủ ánh sáng để quan sát. Cho cánh tay bị hạn chế (giơ lên hoặc với ra sau) vận động đến mức tối đa của sự hạn chế vài lần, quan sát sau lưng sẽ thấy sóng cơ nổi cộm lên và bám tận trên đốt sống bị biến đổi tương ứng. Đốt sống này chính là đốt sống trọng điểm.

IV. PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TƯ THẾ

Mục đích: Xác định sự vận động của hệ vận động bị hạn chế và sự biến đổi của lớp cơ đệm làm cơ sở để phân biệt loại và thể của trọng điểm (tức là xác định được trọng điểm và xác định được loại và thể của trọng điểm).

Căn cứ vào hình thái sinh lý của hệ cột sống, phương pháp TĐCS chia thành hai vùng để áp dụng phương thức chuyển tư thế đó là vùng cổ và vùng thân mình.

Cách xác định đốt sống vùng cổ biến đổi.

Để người bệnh ngồi ngay tay buông thõng. Bảo người bệnh cúi gập đầu nếu cằm sát vào tới ngực là bình thường, nếu không sát vào được tới ngực là có đốt sống bị hướng ra phía trước (lõm về phía trước).

Cho người bệnh từ từ ngửa cổ, nếu nhìn được lên trần nhà là bình thường. Nếu không nhìn được là có đốt sống cổ lồi ra phía sau.

Bảo người bệnh từ từ nghiêng đầu sang trái, nếu được một góc 450 trở lên là bình thường. Nếu không được như vậy là có đốt sống bị lệch sang trái. Ngược lại nếu nghiêng sang phải bị hạn chế là có đốt sống cổ bị lệch sang phải.

Xác định các đốt sống biến đổi lồi, lõm, lệch trái, lệch phải nêu trên và lớp cơ đệm bị xơ co cùng sự lan toả của nó bằng thủ thuật vuốt, ấn và vê.

Cách xác định đốt sống vùng lưng biến đổi.

Khi các đốt sống vùng lưng có một đốt hay liên đốt biến đổi không bình thường sẽ gây lên sự vận động của thân mình bị hạn chế như ngồi cúi cong lưng bị hạn chế do một đốt hay liên đốt bị lõm về phía trước. Ngồi ưỡn bụng ra phía trước bị hạn chế do một đốt hay liên đốt bị lệch sang phải hay sang trái.

Để xác định các đốt sống bị biến đổi cùng lớp cơ đệm xơ cơ lan toả này ta áp dụng thủ thuật vuốt và vê.

V. PHƯƠNG THỨC ĐỐI NHIỆT

Mục đích: Xác định đốt sống có trọng điểm khu trú trên cơ sở vùng nhiệt độ da liên quan đến chức năng nội tạng và các triệu chứng, hội chứng liên quan. Căn cứ vào đặc trưng nhiệt độ với các thủ thuật và nguyên tắc hợp lý, giúp người thầy thuốc xác định được tình trạng bệnh lý; khẳng định được trọng điểm; thăm dò và tiên lượng bệnh; theo dõi tiến triển của bệnh; đảm bảo an toàn cho người bệnh trong quá trình điều trị.

Thật vậy, nhiệt độ da các vùng tương ứng với nội tạng và cột sống biến đổi là cơ thể bệnh lý (có bệnh), không có vùng nhiệt độ da nào biên đổi là cơ thể sinh lý (cơ thể khỏe mạnh). Để xác định chính xác được trọng điểm, người thầy thuốc dùng phương thức song chỉnh, một tay áp vào vùng nhiệt độ biến đổi, tay còn lại sử dung các thủ thuật như miết, vuốt, ấn, vê, …tác động vào trọng điểm tương ứng. Nếu nhiệt độ không thay đổi thì không điều trị, cần phải kiểm tra và tìm lại trọng điểm mới. Còn thấy nhiệt độ thay đổi thuận chiều thì đó là trọng điểm cần điều trị; Ngoài ra phương thức này căn cứ vào nhiệt độ biến đổi thuận chiều, nhưng chưa đến ngưỡng yêu cầu (còn ấm) thì cần phải tìm thêm trọng điểm mới để tiếp tục điều trị cho nhiệt độ về đến ngưỡng yêu cầu của phương pháp.

Chú ý: Phương thức này giúp người thầy thuốc trong khi điều trị các bệnh về tim mạch như: Huyết áp cao, huyết áp thấp, rối loạn thần kinh tim và các bệnh liên quan đến đốt sống cổ thường xuyên theo dõi và kiểm tra sự thay đổi nhiệt độ ở cổ, vai, ngực trái. Nếu nhiệt độ tăng cao (huyết áp cao), nhiệt độ thấp (người lạnh) và toát mồ hôi thành giọt (huyết áp tụt) kịp thời điều chỉnh huyết áp tăng lên hay hạ xuống trong quá trình chẩn, trị sao cho đạt nhiệt độ ở trạng thái sinh lý bình thường. Người bệnh không bao giờ xẩy ra Tai biến, người thầy thuốc giữ được uy tín, y đức của mình.

Mời các bạn xem tiếp Phần V – NGUYÊN TÁC, THỦ THUẬT VÀ PHƯƠNG THỨC TRỊ BỆNH tại đây.

Bài viết liên quan

Giáo trình Tác động cột sống Việt Nam – Tóm tắt phương pháp Tác động cột sống

TÓM TẮT HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG Tác động cột sống là...

Giáo trình Tác động cột sống Việt Nam – Phần VI – Các bệnh khác

CÁC BỆNH KHÁC Các bệnh khác là các bệnh không được xếp vào 9 hệ...

Giáo trình Tác động cột sống Việt Nam – Phần VI – Bệnh tiêu hóa

BỆNH TIÊU HÓA Hệ tiêu hóa ở người bao gồm đường tiêu hóa cộng với cơ quan...

Giáo trình Tác động cột sống Việt Nam – Phần VI – Bệnh về Hệ tiết niệu

BỆNH VỀ HỆ TIẾT NIỆU I. Giải phẫu sinh lý liên quan đến bệnh tiết...

Giáo trình Tác động cột sống Việt Nam – Phần VI – Bệnh về hệ sinh dục

BỆNH VỀ HỆ SINH DỤC I. SINH DỤC NAM I.1. Giải phẫu sinh lý hệ thống...

Trả lời